Sơ đồ cũng như mối tương tác giữa các phần trong một
truyền động thủy lực các bạn có thể theo dõi như trên hình vẽ trên. Phần thủy lực
được cấu thành gồm bơm thủy lực để tạ sự xuất hiện của dòng dầu có áp với các
phụ tải là các xylanh thủy lực và động cơ thủy lực . Giữa các bộ phận được kết nối với nhau bằng
đường ống dẫn, van thủy lực cùng các thiết bị phụ trợ ví dụ như bộ lọc, tản nhiệt,
tích áp…
Máy động lực trong thực tiễn thường được sử dụng là
động cơ đốt trong hoặc điện, truyền động cho bơm và cung cấp một công suất:với M1 là mô men quay và n1 là tần số. Tiếp đến công suất trên được chuyển
hóa sang công suất trong bơm theo công thứcvới p là áp định mức và Q là lưu lượng tính dựa trên các thông số của
bơm. Luồng dầu chuyển động trong máy thủy lực được truyền dẫn qua các thiết bị
nối như van ống đến xy lanh thủy lực và động cơ. Tại đó công suất lại một lần nữa được
chuyển hóa thành lực cơ học để các máy công tác làm việc.
Tiếp tục chúng ta đến với sơ đồ kĩ thuật mạch
xy lanh thủy lực với 3 hình biểu diễn cấu trúc cơ bản, hành trình tiến, hành trình trả về
với bơm có thể tích không đổi và xy lanh
kép. Bơm dẫn dầu từ bình và chuyển đến xy lanh
với lưu lượng Q và áp suất p. Do bơm chỉ dẫn dầu 1 phía mà xy lanh lại 2
chiều nên cần có van để đảm bảo dầu ở 2 phía piston. Trên hình B van đang thực
hiện quá trình tiến của piston với việc dòng dầu di chuyển bơm đến phần bên
trái xy lanh làm piston chuyển động sang phải và dòng dầu bên phải dịch chuyển
về thùng chứa thông qua van. Bước trả về được làm khi van ở vị trí đối diện như
hình C. tại vị trí trung gian của van thủy lực các dòng dầu đến xi lanh thủy lực bị ngưng và dầu
chảy về thùng với áp suất bằng không
Để đảm
bảo hiệu quả cho các máy thủy lực trong quá trình hoạt động người ta dùng các
van giới hạn áp suất nhằm kiểm soát áp suất được tạo ra sao bởi khi áp lớn hơn
lực lò xo van thủy lực sẽ hoạt động và dầu sẽ chảy về thùng mang theo nhiệt lượng sinh
ra